Nghị quyết 10/NQ-CP về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2045 - Mục tiêu cụ thể và tầm nhìn chiến lược

|

Nghị quyết 10/NQ-CP về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2045 - Mục tiêu cụ thể và tầm nhìn chiến lược

Với mục tiêu khai thác mọi tiềm năng đất nước để phục vụ Nhâ;n dâ;n, cải thiện và nâ;ng cao chất lượng cuộc sống con người, giải phóng đồng bào các dâ;n tộc thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, cô;ng tác dâ;n tộc luô;n có vị trí quan trọng trong các chính sách của đất nước qua các giai đoạn phát triển. Đặc biệt, Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 ban hành Chiến lược Cô;ng tác dâ;n tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết 10/NQ-CP) được coi là đòn bẩy để cô;ng tác bứt tốc triển khai. Nghị quyết 10/NQ-CP đã đề ra các mục tiêu cụ thể, đó là:

Mục tiêu đến năm 2025:

Phấn đấu mức thu nhập bình quâ;n của người dâ;n tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dâ;n tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%.

100% xã có đường ô; tô; đến trung tâ;m xã được rải nhựa hoặc bê tô;ng; 70% thô;n có đường ô; tô; đến trung tâ;m được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xâ;y dựng kiên cố; 99% số hộ dâ;n được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào dâ;n tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dâ;n tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

Hoàn thành cơ bản cô;ng tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư khô;ng theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dâ;n tộc thiểu số đang cư trú phâ;n tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xô;i, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.

Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thô;ng trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thô;ng, viết thạo tiếng phổ thô;ng trên 90%.

 

Nghị quyết 10/NQ-CP được coi là đòn bẩy để cô;ng tác dâ;n tộc bứt tốc triển khai

Tăng cường cô;ng tác y tế để đồng bào dâ;n tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dâ;n tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dâ;n tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; gi???m t??? lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ câ;n xuống dưới 15%.

50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dâ;n tộc thiểu số.

Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dâ;n tộc; 80% thô;n có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thô;n có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câ;u lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

Đào tạo, quy hoạch, xâ;y dựng đội ngũ cán bộ người dâ;n tộc thiểu số, nhất là các dâ;n tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đ???m t??? lệ cán bộ, cô;ng chức, viên chức người dâ;n tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dâ;n số là người dâ;n tộc thiểu số ở từng địa phương.

Mục tiêu đến năm 2030

Tăng trưởng kinh tế bình quâ;n các tỉnh vùng đồng bào dâ;n tộc thiểu số và miền núi đạt tối thiểu từ 6,0 đến 6,5%/năm. Thu nhập bình quâ;n người dâ;n tộc thiểu số bằng 1/2 bình quâ;n chung cả nước; gi???m t??? lệ hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản khô;ng còn các xã, thô;n đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào dâ;n tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nô;ng thô;n mới. Năng suất lao động xã hội vùng đồng bào dâ;n tộc thiểu số và miền núi tăng bình quâ;n 6,5%/năm.

Chỉ số phát triển con người là người dâ;n tộc thiểu số thuộc vùng đồng bào dâ;n tộc thiểu số và miền núi (HDI) đạt trên 0,69. Tuổi thọ trung bình người dâ;n tộc thiểu số đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.

Tỷ lệ người dâ;n tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập ổn định đạt 35-40%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ. Chuyển dịch cơ cấu lao động nô;ng thô;n vùng đồng bào dâ;n tộc thiểu số và miền núi, hằng năm thu hút 3% lao động sang làm việc các ngành, nghề: Cô;ng nghiệp, tiểu thủ cô;ng nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến năm 2030 có 40% lao động người dâ;n tộc thiểu số biết làm các ngành nghề: Cô;ng nghiệp, tiểu thủ cô;ng nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.

Trên 95% cán bộ, cô;ng chức cấp xã của Vùng có trình độ chuyên mô;n từ trung cấp trở lên, trong đó trên 70% có trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên; trên 90% được bồi dưỡng kiến thức dâ;n tộc theo 4 nhóm đối tượng.

Phấn đấu có 80% số hộ nô;ng dâ;n người dâ;n tộc thiểu số làm kinh tế nô;ng - lâ;m nghiệp hàng hóa. Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ, nhà thiếu kiên cố; ngăn chặn tình trạng suy thoái mô;i trường sinh thái. Trên 85% số xã, thô;n vùng đồng bào dâ;n tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dâ;n.

Giải quyết căn bản tình trạng di cư khô;ng theo kế hoạch trong đồng bào dâ;n tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ dâ;n tộc thiểu số đang cư trú phâ;n tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xô;i, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Góp phần duy trì và nâ;ng cao tỷ lệ che phủ rừng của cả nước đạt tối thiểu 42%. Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.

Tầm nhìn đến năm 2045

Thu nhập bình quâ;n của người dâ;n tộc thiểu số đạt trên 1/2 bình quâ;n chung của cả nước; Cơ bản khô;ng còn hộ nghèo; người dâ;n được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản; Các xã, thô;n vùng đồng bào dâ;n tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dâ;n./.

 
Thu Hiền
Máy đánh bạc Trang web cá cược